BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Đăng lúc: 17:17:41 14/08/2024 (GMT+7)

  

Ngày 20/6/2017, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Trợ giúp pháp lý và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018. Luật Trợ giúp pháp lý được bố cục thành 8 chương, 48 điều quy định về người được TGPL, tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL, hoạt động TGPL và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động TGPL.

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

            1. Khái niệm trợ giúp pháp lý

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý

    Trên cơ sở kế thừa quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động TGPL tại Điều 9 Luật TGPL năm 2006, Luật TGPL năm 2017 làm rõ hơn tính chất các hành vi bị nghiêm cấm. Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý gồm:

        2.1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý.

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý.

- Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác.

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;

- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội.

- Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

2.2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

          II. NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Đối tượng được trợ giúp pháp lý: Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý quy định người được trợ giúp pháp lý gồm:

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.

Để rõ hơn về điều kiện của người được trợ giúp pháp lý có khó khăn về tài chính, Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2017 quy định điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý

        2.1. Quyền của người được trợ giúp pháp lý: Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý quy định người được trợ giúp pháp lý có các quyền như sau:

1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.

4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.

5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.2Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý: Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý quy định người được trợ giúp pháp  có các  nghĩa vụ sau:

1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.

5. Chấp hành PL về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

III. NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1.  Người thực hiện trợ giúp pháp lý

Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm 04 nhóm chủ thể sau:

- Trợ giúp viên pháp lý:

 Trợ giúp viên pháp lý phải là công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý: Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ cử nhân luật trở lên; đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý; có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý; Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

Quy định tiêu chuẩn của trợ giúp viên hiện nay đã đảm bảo được các điều kiện cần thiết để đáp ứng được chất lượng khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

Theo quy định này thì những luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện các vụ việc TGPL theo sự phân công của lãnh đạo Trung tâm TGPL còn các luật sư trong tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý sẽ do tổ chức đó phân công.

- Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

Đối với tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên trợ giúp pháp lý không được tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

           2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý

        Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.

- Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, trong đó tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này.

          IV. PHẠM VI, LĨNH VỰC, HÌNH THỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Phạm vi, lĩnh vực trợ giúp pháp lý

Luật Trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 26 phạm vi trợ giúp pháp lý, cụ thể:

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương; vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương; vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.

- Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi hợp đồng.

- Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.

- Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Như vậy, gần hết tất cả các lĩnh vực pháp luật đều được trợ giúp pháp lý miễn phí, riêng đối với hoạt động kinh doanh thương mại do xác định hoạt động trợ giúp pháp lý là một phần trong thực hiện chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước cho nên pháp luật không cho phép thực hiện trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Hình thức trợ giúp pháp lý

Luật Trợ giúp pháp lý 2017, quy định rõ hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thực hiện trong với 03 hình thức đó là: Tham gia tố tụng; tư vấn pháp luật; đại diện ngoài tố tụng. So với Luật TGPL năm 2006 hiện nay đã bỏ đi các hình thức TGPL như trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt câu lạc bộ.

Đối với hoạt động tham gia tố tụng Luật TGPL quy định trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng

 

0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc
Kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
318147